Gia đình Tống_Thần_Tông

Hậu phi

  1. Khâm Thánh Hiến Túc Hoàng hậu Hướng thị (欽聖憲肅皇后向氏, 1042 - 1102), cháu gái Tể tướng Hướng Mẫn Trung (向敏中). Đến khi Tống Triết Tông qua đời, ủng hộ lập Đoan vương Triệu Cát (趙佶) lên nối ngôi.
  2. Khâm Thành Hoàng hậu Chu thị (欽成皇后朱氏, 1052 - 1102), vốn họ Thôi (崔), cha là Thôi Kiệt (崔杰). Sau mẹ là Lý thị cải giá lấy Chu Sĩ An (朱士安) mới mang họ Chu. Từ vị Tài nhân (才人) tấn phong Đức phi (德妃). Khi Triết Tông hoàng đế đăng cơ, tấn phong Thánh Thụy hoàng thái phi (聖瑞皇太妃), sau tôn lên Hoàng thái hậu (皇太后). Sinh ra Tống Triết Tông và Sở Vinh Hiến vương Triệu Tự.
  3. Khâm Từ Hoàng hậu Trần thị (欽慈皇后陳氏, 1057 - 1089), phong vị Mỹ nhân (美人), sau khi Thần Tông hoàng đế băng, quá đau buồn mà sanh bệnh qua đời. Triết Tông truy tôn là Quý nghi (貴儀), Hoàng thái phi (皇太妃) rồi Hoàng hậu. Mẹ của Tống Huy Tông.
  4. Ý Mục Quý phi Hình thị (懿穆貴妃邢氏, ? - 1103), sơ phong Ngự thị (御侍), sau thăng Vĩnh Gia quận quân (永嘉郡君), Mỹ nhân (美人), Sung dung (充容) rồi Uyển nghi (婉仪). Triết Tông tức vị, tôn phong Hiền thái phi (贤太妃), Thục thái phi (淑太妃) và Quý thái phi (贵太妃), được ban thuỵ Ý Mục (懿穆). Bà là phi tần sinh hạ nhiều con nhất cho Thần Tông nhưng tiếc thay tất cả đều yểu mạng: Huệ vương Triệu Cận, Ký vương Triệu Giản, Dự Điệu Huệ vương Triệu Giá, Từ Xung Huệ vương Triệu ThíchBân quốc trưởng công chúa.
  5. Tống Quý phi (宋貴妃, ? - 1107). Từ vị Tài nhân (才人), Tiệp dư (婕妤) tấn phong Sung viên (充媛). Triết Tông tức vị, phong Tống thị làm Uyển nghi Thái tần (婉仪太嫔). Năm 1097 tôn phong Hiền thái phi (贤太妃), rồi Đức thái phi (德太妃), Thục thái phi (淑太妃) và đến thời Huy Tông là Quý thái phi (贵太妃). Sinh hạ 2 hoàng tử Thành vương Triệu Dật, Đường Ai Hiến vương Triệu Tuấn đều chết yểu và Đàm quốc Hiền Hiếu trưởng công chúa.
  6. Lâm Hiền phi (林賢妃, 1052 - 1090), mỹ mạo xuất chúng, tên là Lâm Trinh (林贞), người huyện Nam Kiến, cháu nội của Tam ti sử Lâm Đặc (林特) và là con gái của Ti nông khanh Lâm Chu (林洙). Bà nhập cung lúc còn nhỏ, do Phùng Hiền phi của Tống Nhân Tông bảo trợ và nuôi dưỡng. Sau được Thần Tông hoàng đế lâm hạnh, sách phong Vĩnh Gia quận quân (永嘉郡君), rồi Mỹ nhân (美人), Tiệp dư (婕妤). Sau khi qua đời, dùng lễ an táng bậc nhất, truy tặng Quý nghi (貴儀), sau tấn tôn Hiền phi. Sinh ra Yên vương Triệu Hu, Việt vương Triệu TyHình quốc công chúa.
  7. Huệ Mục Hiền phi Vũ thị (惠穆賢妃武氏, ? - 1107), vốn là Ngự thị (御侍), sơ phong Tài nhân (才人), Mỹ nhân (美人) rồi Tiệp dư (婕妤). Huy Tông tức vị, tôn làm Chiêu nghi (昭仪) rồi Hiền phi (贤妃), sau khi mất ban thuỵ Huệ Mục (惠穆). Sinh ra Ngô Vinh Mục vương Triệu TấtDuyện quốc công chúa.
  8. Ý Tĩnh Thục phi Trương thị (懿静淑妃張氏, ? - 1105), sơ phong Ngự thị (御侍), sau thăng Nhân Thọ huyện quân (仁寿县君), Tài nhân (才人) rồi Tiệp dư (婕妤). Sang thời Triết Tông được phong làm Uyển dung (婉容), khi qua đời truy tặng Thục phi (淑妃), thuỵ Ý Tĩnh (懿静). Sinh ra Sở quốc công chúa chết yểu.
  9. Dương Hiền phi (楊賢妃), nguyên là thứ thiếp của Thần Tông khi còn là hoàng tử, sau khi lên ngôi cũng không phong vị cho Dương thị. Sau Huy Tông truy phong Hiền phi (贤妃).
  10. Phùng Tu dung (冯婕妤), nguyên là Trì Bình quận quân (治平郡君). Triết Tông tôn làm Tài nhân (才人), Tiệp dư (婕妤) rồi Tu dung (修容)
  11. Tiền Tiệp dư (錢婕妤, ? - 1098), nguyên là Quảng Bình quận quân (广平郡君). Triết Tông tôn làm Mỹ nhân (美人), sau xuất gia lấy pháp danh Cách Phi (格非). Khi qua đời, Huy Tông phục vị Mỹ nhân, sau truy tôn Tiệp dư (婕妤).
  12. Quách Tài nhân (郭才人), nguyên là Hoài Dương quận quân (淮阳郡君), sau Triết Tông tôn làm Tài nhân (才人). Sinh hạ Nghi vương Triệu Vĩ chết non.
  13. Chiêu nghi Câu thị (昭儀勾氏), nguyên là Nhân Thọ quận quân (仁寿郡君), Triết Tông tôn làm Tài nhân (才人) rồi Mỹ nhân (美人). Huy Tông tôn làm Chiêu nghi (昭儀).

Hậu duệ

Hoàng tử

Thần Tông có tất cả 14 người con trai nhưng chỉ có 6 trong số đố là sống tới khi trưởng thành.

  1. Thành vương Triệu Dật (成王趙佾; 10 tháng 12, 1069 - 22 tháng 12, 1069), mẹ là Tống Quý phi.
  2. Huệ vương Triệu Cận (惠王趙僅; 21 tháng 6, 1071 - 23 tháng 6, 1071), mẹ là Hình Quý phi.
  3. Đường Ai Hiến vương Triệu Tuấn (唐哀獻王趙俊; 1073 - 1077), mẹ là Tống Quý phi. Lên 1 tuổi được phong Kiểm hiệu Thái uý (檢校太尉), Vĩnh quốc công (永國公), sau thăng phong Tiết độ sứ (節度使). Lên 4 tuổi yểu mệnh qua đời, truy phong Duyện vương (兗王), thuỵ là Ai Hiến (哀獻). Huy Tông cải làm Đường vương (唐王).
  4. Bao vương Triệu Thân (褒王趙伸; 18 tháng 6, 1074 - 19 tháng 6, 1074), mẹ không rõ. Huy Tông ban danh và phong Bao vương (褒王).
  5. Ký Xung Hiếu vương Triệu Giản (冀王趙僩; 15 tháng 7, 1074 - 26 tháng 1, 1076), mẹ là Hình Quý phi. Sơ phong Cảnh quốc công (景國公). Qua đời khi chưa đầy 2 tuổi, truy phong Ký vương (冀王), thuỵ là Xung Hiếu (沖孝).
  6. Triệu Hú (趙煦), tức Triết Tông Chiêu Hiếu hoàng đế (昭孝皇帝昭孝皇帝), mẹ là Khâm Thành hoàng hậu.
  7. Dự Điệu Huệ vương Triệu Giá (豫悼惠王趙價; 1077 - 1078), mẹ là Hình Quý phi. Sơ phong Kiến quốc công (建國公); Cùng năm đó qua đời, truy phong Vệ vương (衛王), thuỵ là Điệu Huệ (悼惠). Huy Tông cải làm Dự vương (豫王).
  8. Từ Xung Huệ vương Triệu Thích (徐沖惠王趙倜; 1078 - 1081), mẹ là Hình Quý phi. Yểu mệnh, truy phong Vận vương (鄆王), thuỵ là Xung Huệ (沖惠). Huy Tông cải làm Từ vương (徐王).
  9. Ngô Vinh Mục vương Triệu Tất (吳荣穆王趙佖; 1082 - 1106), mẹ là Huệ Mục Hiền phi. Sơ phong Nghi quốc công (儀國公), thăng Đại Ninh quận vương (大寧郡王) rồi Thân vương (申王) dưới thời Triết Tông. Huy Tông cải làm Trần vương (陈王). Qua đời truy phong Yên vương (燕王) rồi Ngô vương (吴王), thuỵ là Vinh Mục (荣穆). Có ba con trai.
  10. Nghi vương Triệu Vĩ (儀王趙偉, 1082 - 1082), chết sau khi sinh, mẹ là Quách Tài nhân. Huy Tông ban danh và phong Nghi vương (儀王).
  11. Triệu Cát (趙佶), tức Huy Tông Hiển Hiếu hoàng đế (徽宗顯孝皇帝), mẹ là Khâm Từ hoàng hậu.
  12. Yên vương Triệu Hu (燕王趙俁; 1083 - 1127), mẹ là Lâm Hiền phi. Sơ phong Thành quốc công (成國公), thăng Hàm Ninh quận vương (咸寧郡王) rồi Sân vương (莘王) dưới thời Triết Tông. Huy Tông cải làm Vệ vương (衛王), Nguỵ vương (魏王) rồi Yên vương (燕王). Cả gia đình bị bắt làm tù binh trong Sự kiện Tĩnh Khang, bị bỏ đói đến chết trên đường về phương bắc. Có 3 trai 2 gái.
  13. Sở Vinh Hiến vương Triệu Tự (楚榮憲王趙似; 1083 - 1106), mẹ là Khâm Thành hoàng hậu, bị nghi kỵ không phải là con của Thần Tông. Sơ phong Hoà quốc công (和國公), thăng Phổ Ninh quận vương (普寧郡王) rồi Giản vương (簡王) dưới thời Triết Tông. Huy Tông cải làm Thái vương (蔡王). Qua đời truy phong Hàn vương (韓王) rồi Sở vương (楚王), thuỵ là Vinh Hiến (荣穆). Tể tướng Chương Đôn (章惇) từng đề cử ông vào vị trí ngai vàng nhưng Hướng Thái hậu không tán đồng vì bà cho rằng ông không phải con của Thần Tông[25]. Có một con trai.
  14. Việt vương Triệu Ty (越王趙偲; 1085 - 1129), mẹ là Lâm Hiền phi. Sơ phong Kỳ quốc công (祈國公), thăng Vĩnh Ninh quận vương (永寧郡王) rồi Mục vương (睦王) dưới thời Triết Tông. Huy Tông cải làm Định vương (定王), Đặng vương (鄧王) rồi Việt vương (越王). Cả gia đình bị bắt làm tù binh trong Sự kiện Tĩnh Khang, sau bị giết. Có 3 trai 2 gái.

Hoàng nữ

  1. Chu quốc trưởng công chúa (周國長公主; 1067 - 1078), mẹ là Khâm Thánh Hiến Túc hoàng hậu. Thông minh từ nhỏ, không may yểu mạng mà qua đời, Thượng Hoàng hậu đau buồn khôn xiết. Sơ phong Diên Hi công chúa (延禧公主), truy phong Yên quốc công chúa (燕国公主). Huy Tông cải làm Chu quốc trưởng công chúa (周國長公主), ban thuỵ Thục Hoài trưởng đế cơ (淑怀长帝姬).
  2. Sở quốc trưởng công chúa (楚國公主; ? - 1072), mẹ là Ý Tĩnh Thục phi. Sơ phong Bảo Khánh công chúa (寶慶公主), mất khi độ khoảng 10 tuổi, truy phong Ngô quốc công chúa (吳国公主). Huy Tông cải làm Sở quốc trưởng công chúa (楚國長公主), ban thuỵ Hiền Khác trưởng để cơ (賢恪長帝姬).
  3. Đường quốc trưởng công chúa (唐国长公主; ? - 1111), mẹ không rõ, sơ phong Thục Thọ công chúa (淑壽公主). Hạ giá lấy Hàn Gia Ngạn (韩嘉彦), con trai của đại thần Hàn Kỳ (韩琦). Lần lượt được phong Ôn quốc (温国), Tào quốc (曹国), Ký quốc (冀国), Ung quốc (雍国) Việt quốc (越国), Yên quốc công chúa (燕国公主). Huy Tông cải làm Đường quốc trưởng công chúa (唐國長公主), ban thuỵ Hiền Mục trưởng đế cơ (贤穆长帝姬).
  4. Đàm quốc trưởng công chúa (潭国长公主; ? - 1108), mẹ là Tống Quý phi. Sơ phong Đường quốc công chúa (康国公主), hạ giá lấy Vương Ngỗ (王遇). Lần lượt được phong Hàn quốc (韩国), Lỗ quốc (鲁国), Trần quốc (陈国), Vận quốc công chúa (郓国公主). Huy Tông cải làm Đàm quốc trưởng công chúa (潭國長公主), ban thuỵ Hiền Hiếu trưởng đế cơ (贤孝长帝姬).
  5. Vận quốc trưởng công chúa (郓國公主; ? - 1085), mẹ không rõ, mất sớm, truy phong Huệ quốc công chúa (惠國公主) rồi Vận quốc trưởng công chúa (鄆國長公主) dưới thời Huy Tông, ban thuỵ Hiền Khang trưởng đế cơ (賢康長帝姬).
  6. Lộ quốc trưởng công chúa (潞國公主; ? - 1084), không rõ mẹ, mất sớm. Truy phong là Sân quốc công chúa (莘國公主), rồi Lộ quốc trưởng công chúa (潞國長公主) dưới thời Huy Tông, ban thuỵ là Hiền Mục trưởng đế cơ (賢穆長帝姬).
  7. Hình quốc trưởng công chúa (邢國公主; ? - 1084), mẹ là Lâm Hiền phi, mất sớm. Truy phong Thân quốc công chúa (申國公主), rồi Hình quốc trưởng công chúa (邢國長公主) dưới thời Huy Tông, ban thuỵ Hiền Lệnh trưởng đế cơ (賢令長帝姬).
  8. Bân quốc trưởng công chúa (邠國公主; ? - 1085), mẹ là Ý Mục Quý phi, mất sớm nên chưa kịp phong tước. Triết Tông truy phong Nghi quốc trưởng công chúa (沂國長公主) rồi Đặng quốc trưởng công chúa (鄧國長公主). Huy Tông cải làm Bân quốc trưởng công chúa (唐國長公主), ban thuỵ Hiền Nghi trưởng đế cơ (賢宜長帝姬).
  9. Duyện quốc trưởng công chúa (衮國公主; ? - 1090), mẹ không rõ, mất sớm nên chưa kịp phong tước. Triết Tông truy phong Gia quốc trưởng công chúa (嘉國長公主), rồi Thái quốc trưởng công chúa (蔡國長公主). Huy Tông cải làm Duyện quốc trưởng công chúa (兗國長公主), ban thuỵ Hiền Hòa trưởng đế cơ (賢和長帝姬).
  10. Từ quốc trưởng công chúa (徐国长公主; 1085 - 1115), mẹ là Khâm Thành hoàng hậu. Triết Tông phong Khánh quốc công chúa (庆国長公主), hậu cải Ích quốc (益国), Ký quốc (冀国), Thục quốc (蜀国), Từ quốc trưởng công chúa (徐國長公主). Hạ giá Phan Ý (潘意), tằng tôn của Trịnh vương Phan Mỹ (潘美). Những năm Chánh Hòa, cải phong Nhu Huệ đế cơ (柔惠帝姬). Sau khi qua đời, ban thuỵ Hiền Tĩnh trưởng đế cơ (贤静长帝姬). Sinh hạ hai con trai nhưng đều chết yểu, công chúa nhận nuôi một người con gái của một người thiếp của Phan Mỹ.